Bài tập Toán lớp 4 trang 139 với hướng dẫn giải chi tiết

Bài tập Toán lớp 4 trang 139 cung cấp đầy đủ các bài tập về phân số từ cơ bản đến nâng cao cùng với hướng dẫn giải chi tiết, giúp học sinh nắm vững các phép toán với phân số. Mytour xin chia sẻ tài liệu này để các bạn cùng tham khảo.

1. Tổng quan về phép tính với phân số

1.1. Khái niệm phân số

Phân số bao gồm tử số và mẫu số, trong đó tử số là số tự nhiên nằm trên dấu gạch ngang, còn mẫu số là số tự nhiên khác 0 nằm dưới dấu gạch ngang.

Cách đọc phân số: Để đọc phân số, bạn đọc tử số trước, sau đó nói từ 'phần' và cuối cùng đọc mẫu số.

Ví dụ: Phân số 5/6 đọc là 'năm phần sáu'.

Lưu ý:

- Khi chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0, kết quả có thể được biểu diễn dưới dạng phân số, với tử số là số bị chia và mẫu số là số chia.

- Mọi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số với tử số là số đó và mẫu số là 1.

- Số 1 có thể được biểu diễn dưới dạng phân số với tử số và mẫu số giống nhau, miễn là chúng không bằng 1.

- Số 0 có thể được viết dưới dạng phân số với tử số là 0 và mẫu số khác 0.

1.2. Các đặc điểm cơ bản của phân số

- Khi nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0, ta sẽ có một phân số tương đương với phân số ban đầu.

- Khi chia cả tử số và mẫu số của một phân số cho cùng một số tự nhiên khác 0, ta sẽ có một phân số tương đương với phân số gốc.

1.3. So sánh phân số trong chương trình lớp 4

a) So sánh các phân số có cùng mẫu số

Khi so sánh hai phân số có cùng mẫu số:

+) Phân số có tử số nhỏ hơn sẽ nhỏ hơn phân số còn lại.

+) Phân số có tử số lớn hơn sẽ lớn hơn phân số kia.

+) Nếu tử số giống nhau, hai phân số sẽ bằng nhau.

b) So sánh các phân số có cùng tử số

Khi so sánh hai phân số có cùng tử số:

+) Phân số có mẫu số nhỏ hơn sẽ lớn hơn phân số còn lại.

+) Phân số có mẫu số lớn hơn sẽ nhỏ hơn phân số còn lại.

+) Nếu mẫu số giống nhau, hai phân số đó sẽ bằng nhau.

c) So sánh các phân số với mẫu số khác nhau

Để so sánh hai phân số có mẫu số khác nhau, ta cần quy đồng mẫu số của chúng, rồi so sánh tử số của các phân số sau khi quy đồng.

1.4. Các phép toán với phân số

a) Cộng phân số

- Để cộng hai phân số có cùng mẫu số, ta chỉ việc cộng tử số của chúng và giữ nguyên mẫu số.

- Khi cộng hai phân số có mẫu số khác nhau, ta phải quy đồng mẫu số, rồi thực hiện phép cộng trên các phân số đã quy đồng.

b) Phép trừ phân số

- Để trừ hai phân số cùng mẫu số, ta trừ tử số của phân số thứ hai từ tử số của phân số thứ nhất, giữ nguyên mẫu số.

- Khi trừ hai phân số có mẫu số khác nhau, ta cần quy đồng mẫu số trước, sau đó thực hiện phép trừ trên các phân số đã quy đồng.

c) Nhân phân số

Khi nhân hai phân số, ta chỉ cần nhân tử số với nhau và mẫu số với nhau.

d) Chia phân số

Để chia một phân số cho một phân số khác, ta nhân phân số đầu tiên với phân số nghịch đảo của phân số thứ hai.

Lưu ý: Phân số nghịch đảo của một phân số là phân số mà tử số và mẫu số hoán đổi cho nhau.

2. Toán lớp 4 trang 139 - Luyện tập tổng hợp với đáp án chi tiết

Toán lớp 4 trang 139 - Bài tập luyện tập chung Bài 1

Danh sách các phân số:

3/5; 5/6; 25/30; 9/15; 10/12; 6/10a) Rút gọn tất cả các phân số trên;

b) Xác định các phân số nào trong số trên là bằng nhau.

Cách Giải:

- Đối với các phân số chưa ở dạng tối giản, các bạn cần rút gọn bằng cách chia cả tử số và mẫu số cho một số tự nhiên lớn hơn 1.

- Sau khi rút gọn các phân số thành dạng tối giản, ta tiến hành so sánh và đưa ra kết luận.

Kết Quả:Toán lớp 4 trang 139 - Luyện tập tổng hợp với đáp án chi tiết nhất

Toán lớp 4 trang 139 - Bài tập luyện tập chung Bài 2

Đề Bài:

Lớp 4A có 32 học sinh được chia thành 4 nhóm đều nhau. Tính xem

a) 3 nhóm chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp?

b) 3 nhóm có tổng cộng bao nhiêu học sinh?

Cách Giải:

- Đối với câu a): 3 nhóm sẽ chiếm 3/4 tổng số học sinh của lớp, vì lớp được chia thành 4 nhóm đều nhau.

- Đối với câu b): Để tính số học sinh của 3 nhóm, ta nhân tổng số học sinh của lớp với 3/4.

Kết Quả:

a) 3 nhóm chiếm 3/4 tổng số học sinh trong lớp.

b) Tổng số học sinh của 3 nhóm là:

32 x 3/4 = 24 (học sinh)

Kết quả: a) 3/4 tổng số học sinh

b) 24 học sinh

Toán lớp 4 trang 139 - Bài tập luyện tập chung Bài 3

Đề Bài:

Quãng đường từ nhà anh Hải đến thị xã dài 15 km. Anh Hải đã đi được 2/3 quãng đường và dừng lại để nghỉ. Hãy tính quãng đường còn lại mà anh Hải cần phải đi để đến thị xã.

Cách Giải:

- Tính quãng đường mà anh Hải đã đi được bằng cách nhân tổng quãng đường với tỷ lệ phần trăm quãng đường đã đi.

- Để tính quãng đường còn lại mà anh Hải cần đi, ta lấy tổng quãng đường từ nhà đến thị xã trừ đi quãng đường anh đã di chuyển.

Kết Quả:

Cách 1:

Quãng đường anh Hải đã đi là: 15 x 2/3 = 10 (km)Quãng đường còn lại anh Hải phải đi là:

15 - 10 = 5 (km)

Kết quả cuối cùng là: 5km

Phương pháp thứ hai:

Quãng đường còn lại anh Hải cần phải đi là:

1 - 2/3 = 1/3 (quãng đường)Tổng số ki-lô-mét anh Hải cần di chuyển là:

15 x (1/3) = 5 (km)

Kết quả là: 5km

Bài tập Toán lớp 4 trang 139 - Bài 4

Đề bài:

Một kho xăng có lượng xăng ban đầu. Sau khi rút 32 850 lít xăng, lần tiếp theo lấy ra số xăng bằng 1/3 lần đầu, kho còn lại 56 200 lít xăng. Tính lượng xăng có trong kho lúc ban đầu?

Hướng dẫn giải:

- Tính số lít xăng đã lấy ra lần sau bằng cách nhân số lít xăng lần đầu với 1/3 (vì lần sau là 1/3 lần đầu).

- Xác định số lít xăng có trong kho lúc đầu bằng cách cộng số lít xăng lần đầu với số lít lần sau và số lít xăng còn lại.

Đáp án:

Số lít xăng lần sau là: 32850 x 1/3 = 10950 (lít)

Số lít xăng lúc đầu trong kho là: 32850 + 10950 + 56200 = 100 000 (lít)

Kết quả là: 100 000 lít

3. Bài tập thực hành liên quan

Bài 1. Ba đội công nhân cùng thực hiện một nhiệm vụ. Đội đầu tiên đã hoàn thành 1/6 công việc, đội thứ hai hoàn thành 2/5 công việc và đội thứ ba hoàn thành 1/3 công việc. Ta cần xác định phần công việc còn lại mà các đội cần tiếp tục làm.

Bài 2. Một siêu thị có 1428 kg trái cây ban đầu. Trong ngày đầu, siêu thị đã bán 3/7 tổng số trái cây, và trong ngày tiếp theo, siêu thị đã bán thêm 16 kg trái cây. Ta cần tính số trái cây còn lại sau hai ngày.

Bài 3. Trại gà đã thu được 336 quả trứng và bán chúng trong ba đợt. Đợt đầu tiên, họ bán 5/12 số trứng, đợt hai bán 3/4 số trứng còn lại. Ta cần tính số trứng được bán trong đợt ba.

Bài 4. Trại gà đã thu được 336 quả trứng và bán chúng qua ba đợt. Trong đợt đầu tiên, họ bán 5/12 tổng số trứng, trong đợt hai bán 3/4 số trứng còn lại. Ta cần tính số trứng bán được trong đợt ba.

Bài 5. Một đội công nhân thực hiện một dự án. Trong tuần đầu, họ hoàn thành 1/6 công việc, tuần hai hoàn thành 2/5 công việc, và tuần ba hoàn thành 1/3 công việc. Ta cần tính phần công việc còn lại mà đội cần hoàn thành.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Mytour về bài tập Toán lớp 4 trang 139 với đáp án chi tiết. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

Link nội dung: https://sgk.edu.vn/toan-lop-4-trang-139-bai-luyen-tap-chung-a70485.html